Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Tim mạch - Huyết áp

Carsantin 6.25mg điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP03109
  • Thuốc cần kê toa

  • Dạng bào chế

    Viên nén

  • Quy cách

    3 vỉ x 10 viên

  • Nhà sản xuất

    Hasan - Dermapharm Co., Ltd

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    893110331323

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Thành phầnHàm lượngCarvedilol6.25mg

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Hasan - Dermapharm là công ty liên doanh sản xuất dược phẩm. Thương hiệu phát triển các dòng thuốc kê đơn và không kê đơn với quy trình sản xuất tuân thủ các tiêu chuẩn quản lý chất lượng hiện hành. Hasan - Dermapharm không ngừng đầu tư công nghệ và cải tiến mỗi ngày để phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.lg...Xem thêm

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

Giao hàng từ: Thủ Đức, Hồ Chí Minh

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

18.817 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc 56 Nguyễn Văn Lạc

5.0/3k+

45 phút

15.6km

18.817 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Bewell 1

5.0/3k+

25 phút

8.3km

18.817 ₫

bewell-pharma

Nhà Thuốc Bewell 2

5.0/3k+

30 phút

9.2km

18.817 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Bewell 3

5.0/3k+

20 phút

1.8km

18.817 ₫

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Chưa có thông tin

Công dụng:

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính.

Điều trị hỗ trợ suy tim mạn tính ổn định mức độ trung bình đến nặng.

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: Carvedilol hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Ở người khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của carvedilol khoảng 25%. Có mối quan hệ tuyến tính giữa liều lượng và nồng độ thuốc trong huyết thanh. Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng hoặc nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh.

Phân bố: Carvedilol là chất thân lipid, liên kết khoảng 98 - 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố khoảng 2 lít/kg và tăng ở bệnh nhân xơ gan. Thuốc qua được nhau thai và phân bố vào sữa động vật.

Chuyển hóa: Sau khi uống, khoảng 60 - 75% lượng thuốc được chuyển hóa lần đầu qua gan, vòng tuần hoàn gan ruột của hợp chất ban đầu đã được chứng minh ở ruột. Carvedilol được chuyển hóa mạnh ở gan, glucuronid hóa là một trong những phản ứng chính xảy ra. Quá trình demethyl hóa và hydroxy hóa tạo thành 3 chất chuyển hóa có hoạt tính chẹn thụ thể beta-adrenergic. Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, hoạt tính chẹn thụ thể beta của 4-hydroxyphenol cao gấp khoảng 13 lần carvedilol. 3 chất chuyển hóa này có hoạt tính giãn mạch yếu. Ở người, nồng độ các chất chuyển hóa thấp hơn 10 lần so với carvedilol. 2 chất chuyển hóa carbazol-hydroxy có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, gấp 30 - 80 lần carvedilol. Quá trình chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6 và CYP2C9.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của carvedilol khoảng 6 giờ. Độ thanh thải huyết tương khoảng 500 - 700 ml/phút. Quá trình đào thải chủ yếu qua mật vào phân. Một lượng nhỏ được đào thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa.

Dược động học ở một số đối tương lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận: Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), nồng độ carvedilol huyết tương tăng khoảng 40 - 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của carvedilol ở bệnh nhân suy thận cũng tăng trung bình khoảng 10 - 20%. Tuy nhiên, kết quả này rất biến thiên. Vì carvedilol bài tiết chủ yếu qua phân, không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng.

Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân xơ gan, sinh khả dụng toàn thân của carvedilol tăng khoảng 80% do giảm quá trình chuyển hóa lần đầu. Vì vậy, chống chỉ định sử dụng ở bệnh nhân suy gan có triệu chứng.

Người cao tuổi: Độ tuổi có tác động có ý nghĩa thống kê trên các thông số dược động học của carvedilol ở bệnh nhân tăng huyết áp. Các nghiên cứu ở người cao tuổi tăng huyết áp hoặc bệnh mạch vành cho thấy không có sự khác biệt trong tác dụng không mong muốn ở người cao tuổi và người trẻ.

Trẻ em: Dữ liệu dược động học ở trẻ em dưới 18 tuổi còn hạn chế.

Bệnh nhân đái tháo đường: Ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2, không thấy tác động của carvedilol trên đường huyết (kể cả đường huyết lúc đói và sau ăn) và HbA1c, vì vậy không cần điều chỉnh liều của các thuốc điều trị đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, carvedilol không có ảnh hưởng đáng kể đến thử nghiệm dung nạp glucose. Carvedilol làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp không đái tháo đường, kết quả tương tự cũng được quan sát thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp đái tháo đường typ 2.

Bệnh nhân suy tim: Nghiên cứu trên 24 bệnh nhân suy tim, độ thanh thải carvedilol giảm đáng kể so với người tình nguyện khỏe mạnh. Điều này cho thấy dược động học của carvedilol thay đổi đáng kể khi suy tim.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Phân loại dược lý: Thuốc chẹn alpha và beta.

Mã ATC: C07AG02.

Cơ chế tác dụng

Carvedilol là thuốc chẹn beta không chọn lọc có tác dụng giãn mạch, làm giảm sức cản mạch máu ngoại vi bằng cách chẹn thụ thể alpha 1 chọn lọc và ức chế hệ renin-angiotensin thông qua chẹn beta không chọn lọc. Hoạt tính renin huyết tương giảm và ít có khả năng giữ nước.

Carvedilol không có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA), nhưng có tác dụng ổn định màng tế bào.

Carvedilol là hỗn hợp racemic của hai chất đồng phân lập thể đều có hoạt tính chẹn alpha-adrenergic ở các mô hình động vật. Hoạt tính chẹn thụ thể beta 1 và beta 2 không chọn chủ yếu là do đồng phân S (-).

Các đặc tính chống oxy hóa của carvedilol và các chất chuyển hóa đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vitro, in vivo trên động vật và in vitro ở một số loại tế bào của người.

Ở những bệnh nhân tăng huyết áp, hạ huyết áp không liên quan đến sự tăng đồng thời sức cản ngoại vi. Nhịp tim giảm nhẹ, thể tích tâm thu không đổi, lưu lượng máu qua thận, chức năng thận cũng như lưu lượng máu ngoại vi bình thường, do đó, lạnh chỉ hiếm khi được quan sát thấy. Carvedilol làm tăng nồng độ noradrenalin trong huyết tương.

Trong điều trị kéo dài ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, cho thấy carvedilol có tác dụng chống thiếu máu cục bộ và giảm đau. Các nghiên cứu huyết động đã chứng minh rằng carvedilol làm giảm cả tiền gánh và hậu gánh. Ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sung huyết, carvedilol tác dụng có lợi trên huyết động, kích thước và phân suất tống máu thất trái.

Carvedilol không có tác dụng xấu đối với lipid huyết thanh hoặc chất điện giải. Tỷ lệ HDL và LDL được duy trì bình thường.

Cách dùng và liều dùng:

Cách dùng

Sử dụng thuốc với lượng nước vừa đủ. Ở bệnh nhân suy tim, khuyến cáo nên uống thuốc chung với thức ăn để làm chậm tốc độ hấp thu, giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Bệnh nhân không được ngừng thuốc đột ngột mà không thông báo với bác sỹ do có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Bác sỹ cần hướng dẫn bệnh nhân cách ngừng thuốc dần trước khi ngừng thuốc hẳn. Nếu bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc chứa clonidin, không được ngừng bất kỳ thuốc nào trừ khi có hướng dẫn của bác sỹ.

Nếu quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

- Liều dùng

Điều trị tăng huyết áp vô căn

Có thể sử dụng Carvedilol đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu.

Khuyến cáo sử dụng thuốc 1 lần/ngày. Liều đơn tối đa theo khuyến cáo là 25 mg, liều dùng hàng ngày tối đa theo khuyến cáo là 50 mg/ngày.

Người lớn:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ngày trong 2 ngày đầu.

Sau đó, tăng liều đến 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng dần liều ít nhất mỗi 2 tuần nếu cần.

Người cao tuổi:

Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo là 12,5 mg x 1 lần/ngày. Tuy nhiên, nếu không đạt đầy đủ hiệu quả điều trị ở mức liều này, có thể tăng dần liều ít nhất mỗi 2 tuần.

Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính

Người lớn:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu.

Sau đó, tăng liều đến 25 mg x 2 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều dần ít nhất mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa khuyến cáo là 100 mg/ngày (chia làm 2 lần/ngày).

Người cao tuổi:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 12,5 mg x 2 lần/ngày. Sau đó, tăng đến liều tối đa khuyến cáo là 25 mg x 2 lần/ngày.

Điều trị hỗ trợ suy tim mạn tính ổn định mức độ trung bình đến nặng

Trước khi bắt đầu điều trị với Carvedilol, bệnh nhân phải được điều trị với phác đồ chuẩn bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển Angiotensin, Glycosid trợ tim và/ hoặc thuốc giãn mạch. Bệnh nhân phải ổn định trên lâm sàng (không có thay đổi theo phân loại NYHA, không phải nhập viện do suy tim) và liệu pháp điều trị chuẩn phải được ổn định trong ít nhất 4 tuần trước khi điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân cần có phân suất tống máu thất trái thấp, nhịp tim > 50 nhịp/phút và huyết áp tâm thu > 85 mmHg.

Liều khởi đầu khuyến cáo là 3,125 mg x 2 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó, nếu bệnh nhân dung nạp được mức liều này, có thể tăng dần trong ít nhất mỗi 2 tuần đến liều 6,25 mg x 2 lần/ngày, tiếp theo là 12,5 mg x 2 lần/ngày và cuối cùng là 25 mg x 2 lần/ngày. Nên tăng liều đến mức tối đa dung nạp được.

Liều khuyến cáo tối đa là 25 mg/lần x 2 lần/ngày ở bệnh nhân < 85 kg hoặc 50 mg/lần x 2 lần/ngày ở bệnh nhân > 85 kg, với điều kiện là suy tim không nghiêm trọng. Việc tăng liều đến 50 mg/lần x 2 lần/ngày nên được thực hiện cẩn thận dưới sự giám sát của bác sĩ.

Tình trạng làm xấu hơn một cách thoáng qua các triệu chứng của bệnh suy tim có thể xảy ra ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị hoặc thời điểm tăng liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim nặng và/ hoặc sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao. Điều này thường không đòi hỏi phải ngưng sử dụng thuốc, tuy nhiên, không nên tăng liều. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận bởi bác sĩ chuyên khoa trong 2 giờ sau khi khởi đầu điều trị hoặc tăng liều. Trước mỗi đợt tăng liều, cần tiến hành kiểm tra các triệu chứng báo hiệu suy tim nghiêm trọng hơn hoặc các triệu chứng giãn mạch quá mức (như suy thận, khối lượng cơ thể, huyết áp, nhịp tim). Nếu suy tim trầm trọng hơn hoặc xảy ra tình trạng giữ nước, cần điều trị bằng cách tăng liều thuốc lợi tiểu và không nên tăng liều Carvedilol cho đến khi bệnh nhân ổn định. Nếu nhịp tim chậm hoặc kéo dài dẫn truyền nhĩ thất, trước tiên nên theo dõi nồng độ Digoxin. Thỉnh thoảng, có thể cần giảm liều hoặc ngừng tạm thời Carvedilol. Thậm chí trong những trường hợp này, việc điều chỉnh liều với Carvedilol có thể diễn tiến thành công.

Theo dõi thường xuyên chức năng thận, tiểu cầu và đường huyết trong quá trình điều chỉnh liều. Sau khi điều chỉnh liều, tần suất theo dõi có thể giảm.

Nếu ngừng carvedilol trong thời gian nhiều hơn 2 tuần, nên khởi đầu lại với liều 3,125 mg/lần x 2 lần/ngày và tăng dần liều theo khuyến cáo trên.

- Đối tượng đặc biệt

Suy thận

Nên xác định liều cụ thể theo từng cá nhân, tuy nhiên, theo các thông số dược động học, việc điều chỉnh liều không cần thiết ở bệnh nhân suy thận.

Suy gan trung bình

Cần thiết phải điều chỉnh liều.

Trẻ em dưới 18 tuổi

Không khuyến cáo sử dụng Carvedilol ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc.

Người cao tuổi

Người cao tuổi thường nhạy cảm với tác động của thuốc hơn, cần theo dõi cẩn thận. Giống như các thuốc chẹn thụ thể beta khác, đặc biệt ở người mắc bệnh mạch vành, quá trình ngừng thuốc nên diễn ra dần trước khi ngừng hẳn.

- Quá liều

Triệu chứng

Trong trường hợp quá liều, có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, chậm nhịp tim, suy tim, sốc tim, ngừng tim. Cũng có thể xảy ra các vấn đề ở đường hô hấp, co thắt phế quản, nôn mửa, rối loạn nhận thức, động kinh toàn thể.

Xử trí

Điều trị hỗ trợ tổng quát, theo dõi và điều trị các sinh hiệu sống. Nếu cần thiết, cần chăm sóc đặc biệt. Sử dụng atropin khi tim chậm quá mức, hỗ trợ chức năng tâm thất bằng glucagon tĩnh mạch hoặc dùng các thuốc kích thích giao cảm (dobutamin, isoprenalin). Nếu cần sử dụng tác nhân dẫn truyền dương tính, cân nhắc dùng chất ức chế phosphodiesterase. Trong trường hợp sự giãn mạch ngoại biên gây độc tính, nên sử dụng noradrenalin và tiếp tục theo dõi tuần hoàn. Trong trường hợp tim chậm kháng trị, nên đặt máy điều hòa nhịp tim tại chỗ. Nếu xảy ra co thắt phế quản, sử dụng thuốc kích thích giao cảm beta (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch), hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm aminophyllin. Sử dụng diazepam hoặc clonazepam khi xảy ra động kinh. Carvedilol liên kết mạnh với protein huyết tương. Vì vậy, không thể loại trừ bằng phương pháp thẩm phân. Trong trường hợp quá liều nặng với triệu chứng sốc, cần duy trì điều trị hỗ trợ lâu dài cho đến khi tình trạng của bệnh nhân ổn định vì có thể kéo dài thời gian bán thải hoặc tái phân bố carvedilol vào các khoang sâu hơn của cơ thể.

Tác dụng phụ

Tần suất các tác dụng không mong muốn không phụ thuộc vào liều, ngoại trừ chóng mặt, bất thường thị giác, tim chậm. Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR<1/10.000).

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu (thường gặp).

Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu (thường gặp). Giảm tiểu cầu (hiếm gặp). Giảm bạch cầu (rất hiếm gặp).

Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (rất hiếm gặp).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, tăng cholesterol huyết, thất bại trong kiểm soát đường huyết (tăng/ hạ đường huyết) ở bệnh nhân đái tháo đường (thường gặp).

Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, suy sụp (thường gặp). Rối loạn giấc ngủ, lú lẫn (ít gặp).

Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu (rất thường gặp). Ngất xỉu, cảm giác muốn ngất xỉu, dị cảm (ít gặp).

Mắt: Giảm thị lực, khô mắt (giảm tiết nước mắt), kích ứng mắt (thường gặp).

Tìm: Suy tim (rất thường gặp). Tim chậm, phù, tăng thể tích máu, ứ dịch (thường gặp). Nghẽn nhĩ thất, đau thắt ngực (ít gặp).

Mạch: Hạ huyết áp (rất thường gặp). Hạ huyết áp thế đứng, rối loạn tuần hoàn ngoại vi (lạnh chi, bệnh mạch máu ngoại vi, hội chứng Raynaud) (thường gặp).

Rối loạn hô hấp: Khó thở, phù phổi, hen suyễn (thường gặp). Sung huyết mũi (hiếm gặp).

Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng (thường gặp). Khô miệng (hiếm gặp).

Gan mật: Tăng ALT, AST và GGT (rất hiếm gặp).

Da và mô dưới da: Phản ứng da (ngoại ban dị ứng, viêm da, mày đay, ngứa, bệnh vảy nến), rụng tóc (ít gặp).

Cơ xương và mô liên kết: Đau ở chi (thường gặp).

Thận và tiết niệu: Suy thận, bất thường chức năng thận ở bệnh nhân có bệnh mạch máu hoặc đang bị suy thận, rối loạn tiểu tiện (thường gặp). Không cầm tiểu ở phụ nữ, có thể hồi phục lúc ngừng điều trị (rất hiếm gặp).

Hệ sinh sản: Rối loạn cương dương (ít gặp).

Khác: Suy nhược (rất thường gặp). Đau (thường gặp).

Các triệu chứng chóng mặt, ngất xỉu, đau đầu, dị cảm thường nhẹ và thường xảy ra hơn ở giai đoạn đầu điều trị.

Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, tình trạng suy tim nặng thêm và giữ nước có thể xảy ra trong quá trình tăng liều carvedilol.

Thuốc chẹn thụ thể beta có thể khiến đái tháo đường tiềm ẩn biểu hiện triệu chứng, làm trầm trọng thêm đái tháo đường sẵn có và ức chế quá trình điều hòa ngược glucose huyết.

Tác dụng phụ có thể gặp:

Chưa có thông tin

Những lưu ý khi sử dụng:

Chống chỉ định

Thuốc Carsantin Hasan 6.25mg chống chỉ định với các trường hợp:

Quá mẫn với Carvedilol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy tim độ IV theo phân loại NYHA kèm theo giữ nước đáng kể hoặc truyền tĩnh mạch quá tải các tác nhân ảnh hưởng đến co thắt cơ tim.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc tắc nghẽn phế quản.

Suy gan đáng kể trên lâm sàng.

Hen phế quản.

Block nhĩ thất độ II hoặc III (trừ trường hợp đặt máy tạo nhịp tại chỗ vĩnh viễn).

Chậm nhịp tim nặng (< 50 nhịp/phút).

Hội chứng yếu nút xoang (kể cả block xoang nhĩ).

Sốc tim.

Hạ huyết áp nghiêm trọng (huyết áp tâm thu dưới 85 mmHg).

Đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.

U tủy thượng thận không điều trị.

Nhiễm toan chuyển hóa.

Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nghiêm trọng.

Sử dụng đồng thời với Verapamil hoặc Diltiazem tiêm tĩnh mạch.

- Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân suy tim

Ở bệnh nhân suy tim mạn tính, Carvedilol được sử dụng chủ yếu với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển Angiotensin, Glycosid trợ tim và/hoặc thuốc giãn mạch. Việc khởi đầu điều trị nên được giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa. Chỉ nên sử dụng thuốc khi bệnh nhân đã ổn định với liệu pháp điều trị chuẩn trong ít nhất 4 tuần. Bệnh nhân suy tim nặng, mất muối và nước, người cao tuổi, hoặc bệnh nhân huyết áp thấp nên được theo dõi trong khoảng 2 giờ đầu sau khi sử dụng liều đầu tiên hoặc sau giai đoạn tăng liều vì hạ huyết áp có thể xảy ra. Hạ huyết áp do giãn mạch quá mức nên được điều trị bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu vẫn không khỏi, nên giảm liều thuốc ức chế enzym chuyển Angiotensin. Tại thời điểm khởi đầu điều trị hoặc tăng liều, có thể xảy ra giữ nước hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, trong trường hợp này, nên tăng liều thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể cần phải giảm liều hoặc ngừng sử dụng Carvedilol.

Không nên tăng liều Carvedilol trước khi kiểm soát được các triệu chứng gây ra bởi tình trạng suy tim nặng hơn hoặc hạ huyết áp do giãn mạch.

Giảm chức năng thận có hồi phục đã được quan sát thấy trong suốt quá trình điều trị với Carvedilol ở bệnh nhân suy tim có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg), bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc xơ vữa động mạch diện rộng và/hoặc bị suy thận. Ở bệnh nhân suy tim có các yếu tố nguy cơ trên, nên theo dõi chức năng thận khi điều trị với Carvedilol. Nếu chức năng thận xấu đi đáng kể, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng Carvedilol.

Sử dụng Carvedilol thận trọng ở bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị với Glycosid tim vì Carvedilol và Glycosid tim đều có thể kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.

Các thận trọng thường gặp khác đối với Carvedilol và nhóm thuốc chẹn thụ thể beta

Các thuốc chẹn thụ thể beta không chọn lọc có thể gây đau thắt ngực ở bệnh nhân đau thắt ngực thể Prinzmetal. Do không có kinh nghiệm lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Carvedilol ở những bệnh nhân này.

Không nên sử dụng Carvedilol ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có khuynh hướng co thắt phế quản mà không điều trị với các thuốc đường uống hoặc khí dung. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt hơn hẳn nguy cơ, nên theo dõi bệnh nhân khi mới bắt đầu dùng thuốc hoặc tăng liều. Nếu xảy ra co thắt phế quản, nên giảm liều Carvedilol.

Carvedilol có thể che giấu các triệu chứng và dấu hiệu hạ đường huyết cấp tính. Đã có báo cáo về thất bại trong kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường và suy tim khi sử dụng Carvedilol. Vì vậy, nên theo dõi chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều. Nên theo dõi nồng độ đường huyết cẩn thận sau đợt nhịn đói lâu dài.

Carvedilol có thể che giấu dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cường tuyến giáp.

Carvedilol có thể gây chậm nhịp tim, nếu nhịp tim xuống dưới 55 nhịp/phút và xảy ra các triệu chứng lâm sàng do chậm nhịp tim, cần giảm liều Carvedilol.

Khi sử dụng Carvedilol đồng thời với thuốc chẹn kênh calci như Verapamil, Diltiazem hoặc các thuốc điều trị loạn nhịp tim khác, đặc biệt là Amiodaron, nên theo dõi huyết áp và điện tâm đồ. Tránh sử dụng đồng thời các thuốc trên.

Thận trọng khi sử dụng đồng thời với Cimetidin vì có thể làm tăng tác động của Carvedilol.

Bệnh nhân đang sử dụng kính sát tròng nên được cảnh báo về khả năng giảm tiết tuyến lệ.

Thận trọng khi sử dụng Carvedilol ở bệnh nhân có tiền sử có các phản ứng dị ứng nghiêm trọng và đang sử dụng thuốc gây tê vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể làm tăng nhạy cảm với kháng nguyên và mức độ nghiêm trọng của phản ứng phản vệ. Nên thận trọng khi chỉ định Carvedilol ở bệnh nhân vảy nến vì có thể làm trầm trọng các phản ứng ở da.

Thận trọng khi sử dụng Carvedilol ở người có bệnh mạch máu ngoại biên hoặc hội chứng Raynaud, vì thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh.

Theo dõi cẩn thận bệnh nhân chuyển hóa kém debrisoquin giai đoạn khởi đầu điều trị.

Do thiếu kinh nghiệm lâm sàng, không nên sử dụng Carvedilol ở bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát, tăng huyết áp không ổn định, tăng huyết áp thế đứng, bệnh tim cấp tính, tắc nghẽn huyết động van tim hoặc luồng ra của tim, bệnh động mạch ngoại biên giai đoạn cuối, sử dụng đồng thời với thuốc đối kháng thụ thể alpha-1 hoặc chủ vận thụ thể alpha-2.

Ở bệnh nhân u tủy thượng thận, nên điều trị với thuốc chẹn thụ thể alpha trước khi bắt đầu điều trị với thuốc chẹn thụ thể beta. Mặc dù Carvedilol thể hiện tác động chẹn cả thụ thể alpha và beta, nhưng vì thiếu kinh nghiệm, không nên sử dụng ở những bệnh nhân trên.

Do tác động dẫn truyền âm tính, không sử dụng Carvedilol ở bệnh nhân block tim độ 1.

Thuốc chẹn thụ thể beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp do quá trình gây mê nhưng nguy cơ hạ huyết áp có thể gia tăng. Cần thận trọng ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây tê hoặc gây mê. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích vượt trội của thuốc chẹn thụ thể beta trong việc phòng ngừa sự trầm trọng hơn của bệnh tim quanh phẫu thuật và các biến chứng trên tim mạch.

Giống như các thuốc chẹn thụ thể beta khác, không nên ngừng sử dụng đột ngột Carvedilol, đặc biệt ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên ngừng thuốc dần trong vòng 2 tuần (ví dụ giảm 1/2 liều dùng hàng ngày mỗi 3 ngày). Nếu cần thiết, có thể bắt đầu phương pháp điều trị thay thế khác để phòng ngừa tình trạng đau thắt ngực trầm trọng hơn.

- Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có ảnh hưởng mức độ thấp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một số bệnh nhân có thể bị giảm tỉnh táo trong giai đoạn đầu dùng thuốc và giai đoạn điều chỉnh liều.

- Phụ nữ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng Carvedilol ở phụ nữ mang thai.

Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc gây độc tính sinh sản, nguy cơ trên người chưa được biết. Thuốc chẹn beta làm giảm tưới máu nhau thai, có thể gây chết thai trong tử cung hoặc sinh non. Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn (đặc biệt là tụt đường huyết, tụt huyết áp, nhịp tim chậm, suy hô hấp và hạ thân nhiệt) có thể xảy ra với thai nhi và trẻ sơ sinh. Có sự gia tăng nguy cơ biến chứng tim và phổi ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn hậu sản.

Carvedilol không nên được sử dụng trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết (nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn so với nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi/ trẻ sơ sinh). Nên ngừng thuốc 2-3 ngày trước ngày sinh dự kiến. Nếu không, trẻ sơ sinh phải được theo dõi trong 2-3 ngày đầu sau khi sinh.

Thời kỳ cho con bú

Carvedilol có độ hòa tan trong lipid cao và dựa theo các kết quả nghiên cứu trên động vật, carvedilol và các chất chuyển hóa có thể phân bố vào sữa mẹ.

Vì vậy, người mẹ cho con bú không nên sử dụng carvedilol. Ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy vào mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

- Tương tác thuốc

Thuốc chống loạn nhịp

Các báo cáo ca riêng biệt về rối loạn khả năng dẫn truyền (hiếm khi suy giảm huyết động) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Carvedilol và Diltiazem, Verapamil và/hoặc Amiodaron. Giống các thuốc chẹn thụ thể beta khác, nên theo dõi cẩn thận điện tâm đồ và huyết áp khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn calci như Verapamil và Diltiazem do nguy cơ rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và suy tim.

Cần theo dõi cẩn thận khi sử dụng đồng thời Carvedilol, Amiodaron hoặc các thuốc chống loạn nhịp nhóm I. Tim chậm, ngừng tim, rối loạn nhịp thất đã được báo cáo ngay sau khi sử dụng thuốc chẹn thụ thể beta ở bệnh nhân sử dụng Amiodaron. Nguy cơ suy tim tăng khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia, Ic tiêm tĩnh mạch.

Reserpin, Guanethidin, Methyldopa, Guafacin và thuốc ức chế Monoamin Oxidase (trừ thuốc ức chế MAO - B)

Có thể gây giảm nhịp tim.

Dihydropirydin

Đã có báo cáo suy tim và hạ huyết áp nghiêm trọng khi sử dụng đồng thời Dihydropirydin và Carvedilol.

Nitrat

Làm tăng tác động hạ huyết áp.

Glycosid tim

Làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của Digoxin khoảng 16% và của digitoxin khoảng 13% ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng đồng thời Carvedilol và các thuốc trên. Theo dõi Digoxin huyết tương khi khởi đầu, điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng Carvedilol.

Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác

Carvedilol làm tăng hiệu quả của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc đối kháng thụ thể alpha - 1) và các thuốc có thể gây hạ huyết áp như Barbiturat, Phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch, rượu.

Cyclosporin

Tăng nhẹ nồng độ Cyclosporin khi sử dụng đồng thời với Carvedilol. Do kinh nghiệm khác nhau trong việc điều chỉnh liều Cyclosporin, cần theo dõi cẩn thận nồng độ Cyclosporin sau khi khởi đầu điều trị với Carvedilol.

Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, kể cả Insulin

Có thể làm tăng hiệu quả hạ đường huyết của các thuốc trên. Carvedilol che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết. Cần theo dõi thường xuyên đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.

Clonidin

Khi ngừng sử dụng Carvedilol và Clonidin, cần ngừng Carvedilol vài ngày trước khi ngừng Clonidin.

Thuốc gây tê khí dung

Có tác động hiệp lực, tăng tác động co thắt cơ tim âm tính và hạ huyết áp.

Thuốc kháng viêm không steroid, Estrogen và Corticosteroid

Làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của Carvedilol do tác dụng giữ muối và nước.

Thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym cytochrom P450

Bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc cảm ứng (Rifampicin, Barbiturat) hoặc ức chế (Cimetidin, Ketoconazol, Fluoxetin, Haloperidol, Verapamil, Erythromycin) enzym cytochrom P450 cần được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị với Carvedilol vì nồng độ Carvedilol huyết thanh có thể bị thay đổi bởi các thuốc trên. Rifampicin giảm khoảng 70% nồng độ Carvedilol huyết tương, Cimetidin tăng giá trị AUC khoảng 30% nhưng không làm thay đổi Cmax.

Thuốc kích thích thần kinh giao cảm có tác động tương tự alpha và beta

Nguy cơ tăng huyết áp và tim chậm quá mức.

Ergotamin

Tăng co mạch.

Thuốc chẹn thần kinh cơ

Tăng nguy cơ chẹn thần kinh cơ.

Tương kỵ của thuốc

Không tác dụng.

Cách bảo quản:

Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.

Tránh ánh sáng.

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

bewell-pharma
Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM