Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Kháng viêm

Thuốc Agimetpred 16 Agimexpharm chống viêm, ức chế miễn dịch (6 vỉ x 10 viên)

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP02820
  • Thuốc cần kê toa

  • Dạng bào chế

    Viên nén

  • Quy cách

    Hộp 6 Vỉ x 10 Viên

  • Nhà sản xuất

    Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    VD-28821-18

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Methylprednisolone

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

Giao hàng từ: Thủ Đức, Hồ Chí Minh

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

0 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc 56 Nguyễn Văn Lạc

5.0/3k+

45 phút

15.6km

0 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Thu Hằng

5.0/3k+

25 phút

8.3km

0 ₫

bewell-pharma

Nhà Thuốc Tâm Tín 2

5.0/3k+

30 phút

9.2km

0 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Bảo Đại

5.0/3k+

20 phút

1.8km

0 ₫

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Methylprednisolone 16mg, tá dược

Công dụng:

  • Chỉ định: dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn.
  • Dược lực học:
  • Dược động học:

Cách dùng và liều dùng:

  • Cách dùng: Thuốc được dùng theo đường uống, sau khi đạt được liều thỏa đáng, phải giảm dần liều xuống tới mức thấp nhất duy trì được đáp ứng lâm sàng. Khi dùng liệu pháp methylprednisolon uống lâu dài, phải cân nhắc dùng phác đồ uống cách nhật. Sau liệu pháp điều trị lâu dài, phải ngừng methylprednisolon dần dần.
  • Liều dùng:
  • Cơn hen cấp: Uống 2 -3 viên/ngày trong 5 ngày, sau đó dùng liều thấp hơn trong một tuần
  • Bệnh thấp khớp nặng: Ban đầu uống 0,8 mg/kg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, sau đó dùng liều duy nhất mỗi ngày
  • Viêm khớp dạng thấp: Bắt đầu với 4 - 6 mg/ngày. Có thể tăng liều lên 16 - 32 mg/ngày trong đợt cấp sau đó giảm nhanh dần liều
  • Viêm khớp mạn tính ở trẻ em: Có thể dùng trong liệu pháp tấn công với liều 10 - 30 mg/kg/đợt
  • Đợt cấp của viêm loét đại tràng mạn: 8 - 24 mg/ngày
  • Hội chứng thận hư nguyên phát: Bắt đầu dùng 0,8 - 1,6 mg/kg/ngày trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều trong thời gian 6 - 8 tuần
  • Thiếu máu tán huyết : 4 viên/ngày, ít nhất trong 6 - 8 tuần
  • Bệnh sarcoid: 0,8 mg/kg/ngày, sau đó duy trì liều 8 mg/ngày
  • Đợt cấp của xơ cứng rải rác: Dùng 10 viên/ngày trong 1 tuần, sau đó giảm còn 4 viên/ngày trong 1 tháng
  • Xử trí quá liều:
  • Triệu chứng: Biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn. Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra.
  • Xử trí: Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.
  • Xử trí quên liều:

Tác dụng phụ có thể gặp:

  • Thường gặp:
  • Thần kinh trung ương: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
  • Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu.
  • Da: Rậm lông.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.
  • Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
  • Mắt: Đục thủy tinh thể, glôcôm.
  • Hô hấp: Chảy máu cam.
  • Ít gặp:
  • Thần kinh trung ương: Chóng mặt, cơn co giật, loạn tâm thần, u giả ở não, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác, sảng khoái.
  • Tim mạch: Phù, tăng huyết áp.
  • Da: Trứng cá, teo da, thâm tím, tăng sắc tố mô.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trục tuyến yên – thượng thận, chậm lớn, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, tăng glucose huyết.
  • Tiêu hóa: Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, chướng bụng, viêm loét thực quản, viêm tụy.
  • Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ, loãng xương, gẫy xương.
  • Khác: Phản ứng quá mẫn.

Những lưu ý khi sử dụng:

  • Chống chỉ định:
  • Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Agimetpred 16.
  • Đang sử dụng vắc xin virus sống.
  • Bệnh nhân có nhiễm khuẩn mức độ nặng (không phải sốc nhiễm khuẩn và lao màng não).
  • Virus, nấm hoặc lao gây thương tổn da.
  • Thận trọng:
  • Tác dụng ức chế miễn dịch/tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn: Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong.
  • Tác động lên hệ miễn dịch: Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
  • Tác động lên nội tiết: Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid có trạng thái căng thẳng (stress) bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi có trạng thái căng thẳng đó. Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ.
  • Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.
  • Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hoocmon. Vì chức năng bài tiết mineralocorticoid có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và/hoặc một mineralocorticoid.
  • “Hội chứng cai thuốc” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp.
  • Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
  • Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.
  • Ảnh hưởng lên tâm thần: Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.
  • Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; không biết được tần suất.
  • Bệnh nhân/người chăm sóc cần được khuyến khích để tìm tư vấn y tế nếu những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/người chăm sóc về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.
  • Ảnh hưởng hệ thần kinh trung ương: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh và bệnh nhân nhược cơ nặng và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.
  • Đã có những báo cáo về bệnh u mỡ ngoài màng cứng (epidural lipomatosis) ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.
  • Ảnh hưởng mắt: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân tăng nhãn áp (hoặc có tiền sử gia đình bị tăng nhãn áp) và bệnh nhân bị Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
  • Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt.
  • Điều trị corticosteroid kết hợp với bệnh màng mạch võng mạc (chorioretinopathy) có thể dẫn đến bong võng mạc.
  • Ảnh hưởng tim mạch: Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
  • Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
  • Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp, có rối loạn huyết khối tắc mạch.
  • Ảnh hưởng tiêu hóa: Thận trọng khi dùng corticoid trong viêm loét đại tràng, áp - xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, mới phẫu thuật nối ruột non, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.
  • Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
  • Ảnh hưởng gan mật: Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp.
  • Thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.
  • Ảnh hưởng cơ xương: Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt tứ chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Cải thiện lâm sàng hay hồi phục sau khi ngưng corticoid có thể cần đến hàng tuần hoặc hàng năm.
  • Thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân ở những bệnh nhân bị loãng xương (đặc biệt có nguy cơ ở phụ nữ sau mãn kinh) và theo dõi bệnh nhân thường xuyên là cần thiết.
  • Ảnh hưởng thận và tiết niệu: Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
  • Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật: Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.
  • Cảnh báo khác: Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách nhật.
  • Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.
  • Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
  • Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Với bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá rủi ro/lợi ích phù hợp.
  • Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
  • Sử dụng ở trẻ em: Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
  • Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Điều trị nên được giới hạn ở những liều lượng tối thiểu với thời gian ngắn nhất có thể. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
  • Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
  • Sử dụng ở người cao tuổi: Những tác dụng phụ thường gặp của corticoid theo đường toàn thân có thể được liên kết với những hậu quả nghiêm trọng hơn ở tuổi già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Nên theo dõi cẩn thận người bệnh để tránh phản ứng đe dọa tính mạng.
  • Cảnh báo thành phần: Thành phần tá dược của thuốc này có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị di truyền không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose.
  • Ảnh hưởng khả năng lái xe & vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt, thần kinh dễ bị kích động, loạn tâm thần, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, mê sảng, ảo giác.
  • Phụ nữ thời kì mang thai & cho con bú:
  • Thời kỳ mang thai: Dùng kéo dài methylprednisolon toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh. Nói chung, sử dụng methylprednisolon ở người mang thai đòi hỏi phải cân nhắc lợi ích có thể đạt được so với những rủi ro có thể xảy ra với mẹ và con.
  • Thời kỳ cho con bú: Thuốc vào được sữa mẹ nên dùng thuốc rất cẩn thận ở người cho con bú.
  • Tương tác thuốc:
  • Quá trình chuyển hóa của cyclosporin, Phenobarbital, Carbamazepine, Phenytoin, Rifampicin, Erythromycin, ketoconazol có thể bị ảnh hưởng khi dùng cùng Methylprednisolone.
  • Sử dụng phenobarbital, rifampicin, phenytoin, các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết cùng với Methylprednisolone có thể làm giảm hiệu lực của thuốc.
  • Tương kỵ thuốc:

Cách bảo quản:

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM