Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Thuốc khác

TEFOSTAD T300(3VI X 10VIEN) STELLA

Còn hàng
|
| Mã SP: BWP01090
  • Thuốc cần kê toa

  • Dạng bào chế

    Viên nén bao phim

  • Quy cách

    Hộp 3 vỉ x 10 viên

  • Nhà sản xuất

    Stella pharma

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    VD-23982-15

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Tenofovir disoproxil fumarat

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

Giao hàng từ: Thủ Đức, Hồ Chí Minh

bewell-pharma

Nhà thuốc 168 Phan Đình Phùng

5.0/3k+

15 phút

1.2km

119.000 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc 56 Nguyễn Văn Lạc

5.0/3k+

45 phút

15.6km

119.000 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Thu Hằng

5.0/3k+

25 phút

8.3km

119.000 ₫

bewell-pharma

Nhà Thuốc Tâm Tín 2

5.0/3k+

30 phút

9.2km

119.000 ₫

bewell-pharma

Nhà thuốc Bảo Đại

5.0/3k+

20 phút

1.8km

119.000 ₫

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Tenofovir disoproxil fumarat 300mg, tá dược

Công dụng:

  • Chỉ định:
  • Tenofovir disoproxil fumarate được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (nhưng không nên sử dụng riêng lẻ) trong điều trị nhiễm HIV-týp 1 (HIV-1) ở người lớn.
  • Tenofovir disoproxil fumarate được dùng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong phòng ngừa nhiễm HIV sau khi đã tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hay không do nghề nghiệp) ở những cá thể có nguy cơ lây nhiễm virus.
  • Tenofovir disoproxil fumarate cũng được dùng trong điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn. Cũng như adefovir, tenofovir cũng có hoạt tính chống lại virus HBV đột biến đề kháng với lamivudin.
  • Dược lực học: Tenofovir đã được chứng minh là có hiệu quả cao ở những bệnh nhân chưa bao giờ điều trị bằng thuốc kháng vi-rút và nó dường như có độc tính thấp hơn so với các thuốc chống vi-rút khác như stavudine . Trong các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3, tenofovir cho thấy hiệu quả tương tự như efavirenz ở những bệnh nhân HIV chưa từng điều trị. 5 Ở những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B, sau một năm điều trị bằng tenofovir, nồng độ DNA của virus không thể phát hiện được.
  • Dược động học:
  • Hấp thụ: Sau khi sử dụng thuốc, Tenofovir disoproxil sẽ được hấp thụ nhanh và chuyển hóa thành tenofovir với nồng độ đỉnh có trong huyết tương đạt sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng của thuốc xấp xỉ 25%, tuy nhiên nó sẽ tăng nếu trong bữa ăn đó có giàu chất béo.
  • Phân bố: Tenofovir phân bố rộng rãi ở các mô, đặc biệt là ở thận và gan. Tenofovir liên kết tối thiểu với protein huyết tương và chỉ khoảng 7,2% liều dùng được tìm thấy ở trạng thái liên kết.
  • Chuyển hóa: Sự hoạt hóa tenofovir được thực hiện bởi quá trình photpho hóa kép để tạo thành hợp chất có hoạt tính sinh học, tenofovir diphosphat. 1 Sự kích hoạt trao đổi chất này đã được chứng minh là được thực hiện trong tế bào hepG2 và tế bào gan người.
  • Thải trừ: Tenofovir được thải trừ qua nước tiểu bằng cách bài tiết ở ống thận và lọc ở cầu thận. Việc loại bỏ hợp chất này được thúc đẩy bởi hoạt động của các chất vận chuyển anion hữu cơ của con người 1 và 3 và sự bài tiết của nó chủ yếu được kiểm soát bởi hoạt động của protein liên quan đến kháng đa thuốc 4. Với thời gian bán hủy là 32 giờ

Cách dùng và liều dùng:

  • Cách dùng: dùng bằng đường uống một lần mỗi ngày, không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn
  • Liều dùng:
  • Người lớn

Điều trị nhiễm HIV: 1 viên x 1 lần/ngày, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Dự phòng nhiễm HIV sau tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên x 1 lần/ngày kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (thường kết hợp với lamivudin hay emtricitabin). Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng vài giờ hơn là vài ngày) và tiếp tục trong 4 tuần tiếp theo nếu dung nạp.

Dự phòng nhiễm HIV không do nguyên nhân nghề nghiệp: 1 viên x 1 lần/ngày kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác. Dự phòng nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc không do nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là trong vòng 72 giờ) và tiếp xúc trong 28 ngày.

Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính: Liều khuyến cáo là 1 viên x 1 lần/ngày trong 48 tuần.

  • Bệnh nhân suy thận:

Clcr >50 ml/phút: Dùng liều thông thường 1 lần/ngày.

Clcr 30 đến 49 ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 48 giờ.

Clcr 10 đến 29 ml/phút: Dùng cách nhau mỗi 72 đến 96 giờ.

  • Bệnh nhân thẩm phân máu: Dùng một liều cách nhau mỗi 7 ngày hoặc sau khi thêm phần 12 giờ.
  • Bệnh nhân suy gan: không cần thiết phải điều chỉnh liều.
  • Xử trí quá liều: chưa có báo cáo
  • Xử trí quên liều: Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ có thể gặp:

  • Hệ tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, chán ăn, khó tiêu,...
  • Phát ban
  • Giảm phosphat huyết
  • Nồng độ Amylase huyết thanh
  • Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, suy nhược, mất ngủ, trầm cảm,...
  • Suy thận và các tác dụng trên ống thận gần

Những lưu ý khi sử dụng:

  • Chống chỉ định: Bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Thận trọng:
  • Khi dùng tenofovir, cũng như các chất ức chế sao chép ngược, đơn độc hoặc phối hợp, đã có ghi nhận bệnh nhân nhiễm acid lactic, gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ (có thể tử vong).
  • Tăng sinh mô mỡ: Sự tái phân bố hay tích tụ mỡ trong cơ thể bao gồm béo vùng bụng, phì đại mặt trước-sau cổ (gù trâu), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng Cushing đã được báo cáo khi dùng các thuốc kháng retrovirus.
  • Tác dụng trên xương: Khi dùng đồng thời tenofovir với lamivudin và ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hoá trong chuyển hoá xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi chặt chẽ xương ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương do bệnh lý, hoặc có nguy cơ thiếu xương cao. Mặc dù chưa có nghiên cứu về hiệu quả của việc bổ sung calci và vitamin D, nhưng việc bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần hỏi ý kiến thầy thuốc.
  • Bệnh nhân đã bị rối loạn chức năng gan trước đó gồm viêm gan tiến triển mạn tính có sự gia tăng thường xuyên các bất thường chức năng gan trong quá trình điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus và nên được theo dõi bằng các phương pháp chuẩn. Nếu có bằng chứng về bệnh gan nặng hơn những bệnh nhân này, phải cân nhắc ngừng tạm thời hoặc ngừng điều trị.
  • Đợt bùng phát nhiễm HBV nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV sau khi ngưng điều trị tenofovir. Nên theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên lâm sàng và thực nghiệm trong ít nhất vài tháng sau khi ngưng dùng tenofovir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV. Nếu thích hợp, nên bắt đầu điều trị nhiễm HBV.Chưa xác định được hoạt tính lâm sàng của tenofovir disoproxil fumarate chống lại virus viêm gan B (HBV) ở người. Chưa biết việc điều trị ở bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV-1 và HBV có dẫn đến tiến triển đề kháng của HBV đối với tenofovir disoproxil fumarate và các thuốc khác hay không.
  • Hội chứng hoạt hóa miễn dịch: Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART), có thể phát sinh phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng. Điển hình, các phản ứng này được thấy trong vòng vài tuần hay vài tháng đầu khi bắt đầu CART.Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do Pneumocystis carinii. ( tham khảo tờ hdsd)
  • Ảnh hưởng khả năng lái xe & vận hành máy móc: chưa có báo cáo
  • Phụ nữ thời kì mang thai & cho con bú: chưa có báo cáo
  • Tương tác thuốc:
  • Acyclovir, Cidofovir, Ganciclovir, Valacyclovir, Valganciclovir: Làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với tenofovir bài tiết chủ động qua ống thận, làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
  • Amprenavir, atazanavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir: Tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế Protease HIV
  • Không nên dùng chung tenofovir với adefovir
  • Tenofovir làm tăng nồng độ didanosin trong huyết tương, vì vậy không nên kết hợp hai thuốc này.
  • Tương kỵ thuốc:

Cách bảo quản:

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.Nhiệt độ không được quá 30 độ C.Tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM