Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Tim mạch - Huyết áp

Thuốc Agirovastin 10 Agimexpharm điều trị tăng cholesterol máu (3vỉ x 10 viên)

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP02381
  • Thuốc cần kê toa

  • Dạng bào chế

    Viên nén bao phim

  • Quy cách

    Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

  • Nhà sản xuất

    Việt Nam

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    VD-28823-18

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Rosuvastatin

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Rosuvastatin 10mg

Công dụng:

  • Chỉ định:
  • Điều trị tăng cholesterol máu: Bệnh nhân người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla kể cả tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại llb): Điều trị bằng rosuvastatin như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân). Bệnh nhân người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên có tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu đồng hợp tử: Điều trị bằng rosuvastatin như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các liệu pháp làm giảm lipid khác (ví dụ ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
  • Phòng ngừa biến cố tim mạch: Phòng ngừa biến cố bệnh tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch đầu tiên, như một thuốc hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
  • Dược lực học: Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích cho sự làm giảm cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL. Tác động dược lực: Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, nonHDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
  • Dược động học:
  • Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
  • Phân phối: Rosuvastatin phân phối rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân phối của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin
  • Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoAreductase trong tuần hoàn.
  • Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thụ) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.

Cách dùng và liều dùng:

  • Cách dùng: Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol chuẩn và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên được cá nhân hóa từng bệnh nhân tùy vào mục tiêu điều trị và sự đáp ứng của bệnh nhân, sử dụng theo các hướng dẫn hiện hành. Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
  • Liều dùng:
  • Đối với người lớn liều khởi đầu: uống 1/2 - 1 viên/lần/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên 4 viên sau 4 tuần sử dụng.
  • Liều 4 viên/lần/ngày chỉ được dùng khi cholesterol máu nặng có nguy cơ cao liên quan về bệnh tim mạch.
  • Trong trường hợp sử dụng dự phòng biến cố tim mạch: 2 viên/lần/ngày.
  • Đối với bệnh nhân bị suy thận, người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
  • Xử trí quá liều: Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
  • Xử trí quên liều: Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ có thể gặp:

  • Thường gặp:
  • Tiêu hoá: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
  • Thần kinh trung ương: Ðau đầu (4 – 9%), chóng mặt (3 – 5%), nhìn mờ (1 – 2%), mất ngủ, suy nhược.
  • Thần kinh-cơ và xương: Ðau cơ, đau khớp.
  • Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
  • Ít gặp:
  • Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
  • Da: Ban da.
  • Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
  • Hiếm gặp:
  • Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
  • Rối loạn dạ dày-ruột: Viêm tụy.

Những lưu ý khi sử dụng:

  • Chống chỉ định:
  • Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân mắc bệnh gan thể hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được và tăng quá 3 lần giới hạn trung bình (ULN).
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
  • Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
  • Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
  • Chống chỉ định liều 40 mg ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh lý cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố nguy cơ bao gồm
  • Suy thận độ vừa (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
  • Nhược giáp.
  • Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh lý cơ có tính di truyền.
  • Tiền sử tổn thương cơ trước đây gây ra bởi thuốc ức HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
  • Nghiện rượu.
  • Các tình trạng làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Bệnh nhân là người châu Á.
  • Dùng kết hợp các fibrat.
  • Thận trọng:
  • Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoảng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
  • Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị rosuvastatin ở tất cả liều và đặc biệt với liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân được ghi nhận với việc sử dụng ezetimib kết hợp với các chất ức chế HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược lực học và cần thận trọng khi sử dụng kết hợp. Cũng như với các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ báo cáo cho tiêu cơ vân cao hơn ở liều 40 mg.
  • Đo nồng độ creatin kinase: Không nên đo nồng độ creatin kinase (CK) sau khi vận động gắng sức hoặc có sự hiện diện của một nguyễn nhân nào đó có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (> 5xULN) thì nên thực hiện xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5 - 7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ CK trước khi điều trị vẫn lớn hơn 5xULN, thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.
  • Trước khi điều trị: Giống như với các chất ức chế HMG-CoA reductase, rosuvastatin nên được chỉ định thận trọng ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ tiêu cơ vân, các yếu tố nguy cơ bao gồm: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, nghiện rượu, bệnh nhân cao tuổi > 70 tuổi, các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, dùng đồng thời với các fibrat. Trong những trường hợp này nên cần nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK >5xULN, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
  • Trong khi điều trị: Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sỹ các hiện tượng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Nên ngưng dùng rosuvastatin nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5xULN) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CKs5xULN). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại rosuvastatin hoặc dùng một chất ức chế men HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Việc theo dõi định kỳ nồng độ CK ở các bệnh nhân không có triệu chứng không đảm bảo phát hiện bệnh cơ. Đã có những báo cáo rất hiếm hoi về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng statin, bao gồm rosuvastatin. IMNM có đặc trưng lâm sàng là sự yếu cơ gần và tăng creatine kinase huyết thanh, có thể vẫn tồn tại mặc dù đã ngưng điều trị bằng statin.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng về ảnh hưởng trên hệ cơ xương tăng lên ở số ít bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ lệ viêm cơ và bệnh cơ đã được biết ở những bệnh nhân dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase cùng với các dẫn xuất acid fibric bao gồm gemfibrozil, ciclosporin, acid nicotinic, thuốc chống nấm azol, chất ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi được dùng đồng thời với một số chất ức chế HMG-CoA reductase. Do đó, không nên sử dụng kết hợp rosuvastatin và gemfibrozil. Lợi ích tác động trên nồng độ lipid bằng cách sử dụng kết hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin nên được cân nhắc cẩn thận trước những nguy cơ tiềm ẩn của các kết hợp đó. Chống chỉ định dùng đồng thời với fibrat ở liều 40 mg.
  • Rosuvastatin không được dùng chung với các thuốc có chứa acid fusidic hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngừng điều trị bằng acid fusidic. Ở những bệnh nhân sử dụng acid fusidic tác dụng toàn thân, nên ngừng điều trị bằng statin trong suốt thời gian điều trị. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng acid fusidic và statin kết hợp. Bệnh nhân cần tìm tư vấn y tế ngay lập tức nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng yếu cơ, đau hoặc nhạy cảm đau. Liệu pháp statin có thể được tái sử dụng sau 7 ngày kể từ liều cuối cùng của acid fusidic. Trong những trường hợp ngoại lệ, cần sử dụng acid fusidic kéo dài, ví dụ: Để điều trị nhiễm trùng nặng, dũng đồng thời rosuvastatin và acid fusidic chỉ nên được xem xét trên cơ sở từng trường hợp và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
  • Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng, hoặc co giật không kiểm soát được).
  • Ảnh hưởng trên gan: Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
  • Các thử nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện trước khi điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Một số báo cáo cho thấy dùng liều 40 mg làm gia tăng nguy cơ tăng transaminase gan.
  • Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
  • Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân châu Á so với người da trắng.
  • Các chất ức chế protease: Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc ức chế protease điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân. Tình trạng tổn thương thận là hậu quả của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận và gây tử vong. Không khuyến cáo dùng chung với các chất ức chế protease.
  • Bệnh phổi mô kẽ: Các trường hợp đặc biệt của bệnh phổi mô kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là điều trị lâu dài. Các biểu hiện bao gồm khó thở, họ khan và sức khỏe suy giảm (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
  • Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy rằng statin làm tăng lượng đường trong máu, ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai cần có chế độ chăm sóc thích hợp. Tuy nhiên, nguy cơ này là không đáng ngại so với việc giảm nguy cơ mạch máu dùng statin và không phải là một lý do để ngưng điều trị statin. Bệnh nhân có nguy cơ (thử đường huyết nhanh 5,6 - 6,9 mmol/l, chỉ số BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả về mặt lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn quốc gia.
  • Sử dụng trên bệnh nhi: Việc đánh giá sự tăng trưởng tuyến tính (chiều cao), cân nặng, chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) và đặc điểm thứ cấp của sự trưởng thành về tình dục dựa trên phân loại Tanner ở trẻ em từ 6 đến 17 tuổi dùng rosuvastatin được giới hạn trong khoảng thời gian hai năm. Sau hai năm nghiên cứu, không có ảnh hưởng nào đến tăng trưởng, cân nặng, BMI hoặc sự trưởng thành tình dục được phát hiện. Trong một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần, dễ nhận thấy hơn sự tăng CK > 10XULN và các triệu chứng cơ sau khi tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể chất so với quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn.
  • Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
  • Ảnh hưởng khả năng lái xe & vận hành máy móc: Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị
  • Phụ nữ thời kì mang thai & cho con bú: Không chỉ định sử dụng Agirovastin 10 cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú.
  • Tương tác thuốc:
  • Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao ( > 1g/ngày), colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời
  • Thuốc ức chế Protease của HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) như atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir: Có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong, vì vậy cần giảm liều rosuvastatin.
  • Cyclosporin: Dùng đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, các giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn trung bình gấp 7 lần so với trị số này ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Dùng đồng thời rosuvastatin và cyclosporin không ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
  • Chất kháng đông coumarin: Giống như các chất ức chế men HMG – CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất kháng đông coumarin (như warfarin) có thể làm tăng trị số INR.
  • Thuốc kháng acid: Dùng rosuvastatin đồng thời với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magie hydroxid làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.
  • Erythromycin: Làm giảm 20% AUC (0-t) và 30% Cmax của rosuvastatin.
  • Thuốc viên uống ngừa thai/liệu pháp thay thế hormon (HRT): Làm tăng 26% AUC của ethinyl Estradiol và 34% AUC của norgestrel.
  • Tương kỵ thuốc:

Cách bảo quản:

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Nhiệt độ dưới 30 độ C.

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Vui lòng chọn cửa hàng gần nhất bên dưới để thuận tiện cho việc giao hàng bạn nhé!

Loading...

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bàn Cờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM